$8
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình đ
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.” Vậy Cho ví dụ về bảo đảm quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!
Những cam kết của Nhà nước đối với các nhà đầu tư nhằm tạo sự an toàn về mặt pháp lí đối với tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư khi họ tyến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Các biện pháp bảo đảm đầu tư bao gồm:
1. Bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản và vốn đầu tư: Nhà nước không quốc hữu hóa, không tịch thu bằng biện pháp hành chính vốn và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư. Trong trường hợp cấp thiết vì lí do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước quyết định trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được bồi thường theo thời giá thị trường và nhà đầu tư được tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn thích hợp;
2. Bảo đảm giải quyết thỏa đáng quyền lợi của nhà đầu tư trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam làm thiệt hại đến lợi ích của họ;
3.Bảo đảm quyền tự do sử dụng lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư sau khi hoàn tất các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; bảo đảm cho các nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài lợi nhuận, vốn đầu tư và các khoản thanh toán khác;
Bảo đảm giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư gồm:
Bảo đảm quyền sở hữu tài sản:
- Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
- Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bảo đảm về chuyển lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu tư ra nước ngoài
Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam, thì nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài những tài sản như vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư, thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh, tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư
Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về điều kiện kinh doanh; ngành, nghề và điều kiện tiếp cận trị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm đầu tư kinh doanh; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; thủ tục đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư; quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài.
Trong đó, về bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, Nghị định nêu rõ, trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư.
Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định nêu trên gồm:
+ Ưu đãi được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định của pháp luật (*).
+ Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp (*) nêu trên.
Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có).
Văn bản đề nghị gồm các nội dung: Tên và địa chỉ của nhà đầu tư; ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có); nội dung văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà đầu tư theo quy định nêu trên; đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.
Về bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư, Nghị định quy định: căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo quy định nêu trên được xem xét áp dụng theo các hình thức: Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ; các hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư kinh doanh: như không buộc nhà đầu tư phải ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước; xuất nhập khẩu hàng hóa với tỷ lệ nhất định hay đặt trụ sở tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước…
Ngoài ra, đối với những dự án quan trọng: Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư.
Khi các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư kinh doanh thì họ luôn mong muốn tài sản mà mình đem ra đầu tư sẽ có hiệu quả, đem lại lợi nhuận và cuối cùng sẽ được chia phần lợi nhuận đó.
Nhưng theo cơ chế thị trường thì song song với lợi nhuận đạt được các nhà đầu tư cũng phải chấp nhận mạo hiểm vì việc kinh doanh có thể không đạt hiệu quả dẫn đến thua lỗ. Tiền bạc, tài sản đem ra đầu tư có thể bị thất thoát, hao hụt.
Tài sản của nhà đầu tư ngoài việc bị hao hụt do kinh doanh thua lỗ thì đôi khi trong một số trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trung dụng nhằm mục đich liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tài.
Trong trường hợp này, Nhà nước cần bảo đảm quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư. Sau khi tài sản của nhà đầu tư bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng phải thanh toán, bồi thường cho nhà đầu tư.
Vậy việc bảo đảm quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư được quy định ở đâu ? Sau khi bị Nhà nước trung mua, trung dụng tài sản thì nhà đâu tư được thanh toán, bồi thường như thế nào ?
Theo Luật đầu tư Điều 9 quy định về bảo đảm quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư như sau:
Điều 9. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan
Như vậy trước tiên nhà đầu tư phải sở hữu tài sản hợp pháp tức là tài sản không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Đến khi xảy ra trường hợp tài sản của nhà đầu tư được Nhà nước trung dụng, trung mua vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thí nhà đầu tư mới được Nhà nước bồi thường, thanh toán theo quy định về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên đây là các thông tin về Cho ví dụ về bảo đảm quyền sở hữu tài sản của nhà đầu tư mà ACC cung cấp tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật ACC của chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.